QUY TẮC ỨNG XỬ

QUY ĐỊNH

 QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC

TRƯỜNG TIỂU HỌC MỸ ĐÌNH 1

(Ban hành kèm theo Quyết định số    /QĐ-THMĐ1 ngày 15/2/2017 của Trường Tiểu học Mỹ Đình 1)

 

Chương I

 QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

  1. Quy tắc ứng xử quy định tại Quyết định này áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp đồng (dưới đây gọi chung là viên chức) đang công tác trong Trường Tiểu học Mỹ Đình 1 trong thi hành nhiệm vụ, công vụ, trong quan hệ xã hội;
  2. Viên chức ngoài việc thực hiện Quy tắc ứng xử của Trường Tiểu học Mỹ Đình 1 tại văn bản này còn phải thực hiện nghiêm túc Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/08/2007 và quy định về đạo đức nhà giáo tại quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD-ĐT.

Điều 2. Mục đích ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức Trường Tiểu học Mỹ Đình 1

  1. Quy định các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm nhằm đảm bảo sự liêm chính và tăng cường tinh thần trách nhiệm, thực hiện nghĩa vụ của mọi cá nhân trong cơ quan.
  2. Thực hiện công khai các hoạt động nhiệm vụ, công vụ và quan hệ xã hội của cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao ý thức, tinh thần, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong công tác phòng, chống tham nhũng nói riêng và thực hiện các quy định của Pháp luật nói chung.
  3. Là căn cứ để cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý trách nhiệm khi cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các chuẩn mực đạo đức khi thi hành nhiệm vụ và trong các mối quan hệ công tác. Là cơ sở để giám sát việc chấp hành pháp luật và căn cứ để đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.

Điều 3. Quy tắc ứng xử của viên chức thuộc trường bao gồm

1- Đối với bản thân;

2- Đối với cơ quan, trường học khác;

3- Ứng xử với tổ chức và người nước ngoài;

4- Đối với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp;

5- Trong hội họp, sinh hoạt; trong gọi, nghe điện thoại;

6- Đối với người thân trong gia đình;

7- Đối với nhân dân nơi cư trú;

8- Ứng xử ở nơi công cộng, đông người;

 Điều 4. Các hành vi bị cấm

  1. Hút thuốc lá trong phòng làm việc, trong phòng họp, hội trường, nơi đông người; uống rượu, bia, đồ uống có cồn trong giờ làm việc và vào buổi trưa các ngày làm việc hoặc uống rượu, bia dẫn đến không làm chủ được bản thân; Tuyệt đối nghiêm cấm viên chức có mùi rượu bia đến trường dù viên chức đó có thi hành công vụ hay không thi hành công vụ.
  2. Các hành vi gây phiền hà, sách nhiễu; nhận các lợi ích bất hợp pháp từ người đến giao dịch, công tác.
  3. Đánh bạc dưới mọi hình thức và tham gia các tệ nạn xã hội, các hoạt động giải trí không lành mạnh.
  4. Vi phạm pháp luật khác như: Lôi kéo, kích động, vận động để khiếu tố, khiếu nại đông người; vi phạm an toàn giao thông; vi phạm các quy định về quản lý tài chính, quản lý tài sản.
  5. Vi phạm những điều cấm không được làm theo Luật cán bộ công chức, Luật viên chức, Luật giáo dục, Điều lệ trường tiểu học; vi phạm an toàn giao thông; vi phạm các quy định về quản lý tài chính, quản lý tài sản.
  6. Lợi dụng nhiệm vụ được giao để làm trái các quy định của cơ quan;
  7. Lợi dụng danh nghĩa của nhà trường để làm phát ngôn, hành động vi phạm pháp luật hoặc làm tổn hại đến nhà trường và đồng nghiệp.
  8. Cung cấp thông tin của cơ quan ra ngoài xã hội.
  9. Nghe điện thoại trong giờ lên lớp, hội họp; to tiếng trong khu vực trường; ghi âm, quay phim, chụp ảnh nhằm phục vụ các việc làm có thể gây mất đoàn kết trong đơn vị.

Chương II

 QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Ứng xử với bản thân

  1. Có bản lĩnh chính trị vững vàng; nắm vững pháp luật; Chấp hành nghiêm túc pháp luật của Nhà nước, kỷ luật, kỷ cương của Ngành, của đơn vị; có ý thức cao trong việc thực hiện nguyên tắc tự phê bình và phê bình.
  2. Thực hiện nghiêm túc giờ giấc làm việc. Không đi trễ, về sớm. Không làm việc riêng trong giờ lên lớp (Đối với giáo viên), trong giờ làm việc (Đối với Ban giám hiệu, giáo viên tổng phụ trách và nhân viên). Luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
  3. Có ý thức trong việc giữ gìn vệ sinh chung. Sắp xếp, bài trí bàn, phòng làm việc một cách khoa học, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ.
  4. Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học.Trang phục gọn gàng, chỉnh tề phù hợp với môi trường sư phạm. Đeo thẻ công chức theo đúng quy định. Không mặc quần Jean, áo thun khi đến trường.

– Đối với nam: Không để râu (ria), tóc dài, nhuộm tóc màu loè loẹt, không đeo khuyên tai, không hớt tóc kiểu đinh, không cạo trọc đầu; Khi lên lớp hoặc tham gia các hoạt động giáo dục (những lúc có học sinh) phải mặc Âu phục, áo bỏ trong quần, không mang dép lê. Khi tham dự các ngày lễ lớn (Lễ khai giảng, Ngày nhà giáo Việt Nam, lễ tổng kết năm học, đại hội, hội nghị phải đi giày, thắt cravate.

– Đối với nữ: Không trang điểm loè loẹt, không nhuộm tóc sặc sỡ; Khi lên lớp hoặc tham gia các hoạt động giáo dục (những lúc có học sinh) phải mặc trang phục gọn gàng, kín đáo (áo không quá ngắn, cổ áo không quá rộng); Khi tham dự các ngày lễ lớn (khai giảng, Ngày nhà giáo Việt Nam, lễ tổng kết năm học, đại hội, hội nghị) phải mặc trang phục áo dài truyền thống.

  1. Khi ngồi làm việc, hội họp, hội nghị luôn giữ mình ở tư thế ngay ngắn, không ngồi nghiêng ngửa, dang chân, vắt chân chữ ngũ, rung đùi.
  2. Đi, đứng với tư thế chững chạc, không gây tiếng động lớn. Ăn nói khiêm nhường, từ tốn, không nói to, gây ồn ào.
  3. Không tiếp đồng nghiệp, bạn bè, người thân trong khi đang đứng lớp.
  4. Hết giờ làm việc, trước khi ra về phải kiểm tra, tắt điện, khoá chốt các cửa bảo đảm an toàn cơ quan, đơn vị.

Điều 6. Ứng xử với các cơ quan, trường học và các cá nhân đến giao dịch

  1. Văn minh, lịch sự khi giao tiếp. Luôn thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói khiêm tốn, vui vẻ, bình tĩnh trong mọi tình huống. Không to tiếng, hách dịch không nói tục hoặc có thái độ cục cằn… gây căng thẳng, bức xúc cho người đến giao dịch; Không cung cấp các thông tin của nhà trường, của viên chức thuộc trường cho người khác biết (trừ khi có sự đồng ý Hiệu trưởng).
  2. Công tâm, tận tụy khi thi hành công vụ. Không nhũng nhiễu, thông đồng, tiếp tay làm trái các quy định để vụ lợi.
  3. Giải quyết công việc có liên quan một cách nhanh chóng và chính xác.
  4. Thấu hiểu, chia sẻ và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, hướng dẫn tận tình, chu đáo cho người đến giao dịch.
  5. Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp của người đến giao dịch và học sinh. Trong khi thi hành công vụ, nếu phải để các cá nhân đến làm việc phải chờ đợi thì phải giải thích rõ lý do.
  6. Giáo viên tiếp phụ huynh, tiếp học sinh phải tiếp tại văn phòng.
  7. Khách đến giao dịch với Hiệu trưởng phải thông báo cho bảo vệ hoặc người trực; bảo vệ (người trực) cần biết rõ họ tên, cơ quan và lý do  của người đến giao dịch để báo cáo với Hiệu trưởng. Khi Hiệu trưởng đồng ý tiếp khách, bảo vệ (người trực) mời lên gặp Hiệu trưởng. Trong các giao dịch như chuyển trường (đi và đến) người đến giao dịch làm việc trực tiếp với Văn thư.
  8. Nghiêm cấm mua bán, tiếp thị, quảng cáo, vận động tài trợ bằng bất cứ hình thức nào, kể cả có giấy giới thiệu của cấp trên.
  9. Không tùy tiện tiếp nhận tài trợ từ các cá nhân hoặc các tổ chức trong và ngoài nước.

Điều 7. Ứng xử với tổ chức, cá nhân nước ngoài

  1. Thực hiện đúng quy định của Nhà nước, của Ngành về quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
  2. Giữ gìn và phát huy truyền thống lịch sử, bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác, lợi ích quốc gia.

Điều 8. Ứng xử với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp

  1. Ứng xử với cấp trên:

1.1. Chấp hành nghiêm túc, đúng thời gian các ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn, giao nhiệm vụ của cấp trên. Thường xuyên báo cáo, phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.

1.2. Biết lắng nghe ý kiến góp ý và tự giác sửa sai đối với những góp ý đúng đắn của cấp trên; trung thực, thẳng thắn trong báo cáo, đề xuất, tham gia đóng góp ý kiến với cấp trên; bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp trên. Không lợi dụng việc góp ý, phê bình hoặc đơn thư nặc danh, mạo danh làm tổn hại uy tín của cấp trên.

1.3. Trong tiếp xúc với cấp trên phải từ tốn, không xen ngang lời nói của cấp trên, không vung tay, chỉ trỏ…

1.4. Tự nghiên cứu, sáng tạo, linh hoạt, dám nghĩ dám làm để tìm ra các giải pháp tốt nhất thực hiện nhiệm vụ được giao. Khi cần thiết mới xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên.

  1. Ứng xử với cấp dưới:

2.1. Hướng dẫn cấp dưới triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính, việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.

2.2. Gương mẫu cho cấp dưới học tập, noi theo về mọi mặt. Nắm vững tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, hoàn cảnh của cấp dưới; chân thành động viên, thông cảm, chia sẻ khó khăn, vướng mắc trong công việc và cuộc sống của cấp dưới.

2.3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát cấp dưới thực hiện các chỉ đạo; xử lý nghiêm khắc khi cấp dưới không thực hiện hoặc thực hiện qua loa, thiếu trách nhiệm.

2.4. Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, xa rời cấp dưới.

2.5. Biết lắng nghe góp ý của cấp dưới, tự giác sửa sai đối với những góp ý đúng đắn của cấp dưới. Khi cần thiết có thể dừng phát biểu của cấp dưới khi cấp dưới phát biểu không đúng trọng tâm và yêu cầu của cấp trên.

  1. Ứng xử với đồng nghiệp:

3.1. Coi đồng nghiệp như người thân trong gia đình mình. Thấu hiểu chia sẻ khó khăn trong công tác và cuộc sống.

3.2. Khiêm tốn, tôn trọng, chân thành, bảo vệ uy tín, danh dự của đồng nghiệp. Không ghen ghét, đố kỵ đồng nghiệp. Không gây bè phái, cục bộ địa phương, làm mất đoàn kết trong tập thể.

3.3. Luôn có thái độ cầu thị, biết lắng nghe góp ý của đồng nghiệp, sẵn sàng sửa sai đối với những góp ý đúng đắn của đồng nghiệp; thẳng thắn, chân thành tham gia góp ý trong công việc, cuộc sống cho đồng nghiệp; Không suồng sã, nói tục trong sinh hoạt, giao tiếp.

3.4. Hợp tác, giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Không tiếp tay, bao che cho những hành vi tiêu cực trong giảng dạy của đồng nghiệp.

  1. Ứng xử với học sinh:

4.1. Coi học sinh như con em của mình. Thấu hiểu từng hoàn cảnh của học sinh.

4.2. Tôn trọng nhân cách của học sinh, không xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể học sinh.

4.3. Không trù dập, chèn ép và có thái độ thiên vị, phân biệt đối xử, thành kiến học sinh; không tiếp tay, bao che cho những hành vi tiêu cực trong học tập, rèn luyện của học sinh.

4.4. Không ép buộc học sinh học thêm dưới mọi hình thức.

Điều 9. Ứng xử trong hội họp, sinh hoạt tập thể; trong giao tiếp qua điện thoại, internet

  1. Ứng xử trong hội họp, sinh hoạt tập thể:

– Phải nắm được nội dung, chủ đề cuộc họp, hội thảo, hội nghị; chủ động chuẩn bị tài liệu và ý kiến phát biểu. Có mặt trước giờ quy định ít nhất 05 phút để ổn định chỗ ngồi và tuân thủ quy định của người chủ trì cuộc họp, hội nghị, hội thảo.

– Trong khi họp: Tắt điện thoại di động hoặc để ở chế độ rung, không làm ảnh hưởng đến người khác; Giữ trật tự, tập trung theo dõi, nghe, ghi chép các nội dung cần thiết; không bỏ về trước khi kết thúc cuộc họp, không ra vào, đi lại tuỳ tiện trong phòng họp. Phát biểu ý kiến theo điều hành của Chủ toạ. Không dùng điện thoại để nhắn tin tán gẫu, không làm việc riêng, nói chuyện riêng hoặc ăn quà vặt trong cuộc họp; Kết thúc cuộc họp phải để khách mời, lãnh đạo cấp trên ra trước, không xô đẩy, chen lấn; dọn dẹp lại chỗ ngồi trước khi ra về.

  1. Ứng xử trong giao tiếp qua điện thoại, Internet:

– Sử dụng tiết kiệm, chỉ sử dụng điện thoại vào đúng mục đích công việc chung của cơ quan, đơn vị. Không sử dụng vào việc riêng.

– Sử dụng Intenet: Thực hiện nghiêm túc quy định về sử dụng máy tính và Internet của nhà trường (chỉ sử dụng trong công tác giao dịch, tìm kiếm tư liệu dạy học, không sử dụng vì mục đích riêng, không chơi game, không truy cập các trang web đen).

Điều 10. Ứng xử với người thân trong gia đình

  1. Có trách nhiệm giáo dục, thuyết phục, vận động người thân trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không vi phạm Pháp luật.
  2. Thực hiện tốt đời sống văn hoá mới nơi cư trú. Xây dựng gia đình văn hoá, hạnh phúc, hoà thuận.
  3. Không để người thân trong gia đình lợi dụng vị trí công tác của mình để làm trái quy định. Không được tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia,… xa hoa, lãng phí hoặc để vụ lợi.
  4. Sống có trách nhiệm với gia đình.

Điều 11. Ứng xử với nhân dân nơi cư trú

  1. Gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương. Chịu sự giám sát của tổ chức Đảng, Chính quyền, Đoàn thể và nhân dân nơi cư trú.
  2. Kính trọng, lễ phép với người già, người lớn tuổi. Cư xử đúng mức với mọi người. Tương trợ giúp đỡ nhau lúc hoạn nạn, khó khăn, sống có tình nghĩa với hàng xóm, láng giềng.
  3. Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú. Không tham gia, xúi giục, kích động, bao che các hành vi trái pháp luật.
  4. Không gây bè phái, cục bộ địa phương, làm mất đoàn kết trong sinh hoạt tại cộng đồng.

Điều 12. Ứng xử nơi công cộng, đông người

  1. Thực hiện nếp sống văn hoá, quy tắc, quy định nơi công cộng. Giúp đỡ, nhường chỗ cho người già, trẻ em, phụ nữ, người tàn tật khi lên, xuống tàu, xe, khi qua đường.
  2. Giữ gìn trật tự xã hội và vệ sinh nơi công cộng. Kịp thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền các thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật.
  3. Không có hành vi hoặc làm những việc trái với thuần phong mỹ tục. Luôn giữ gìn phẩm chất của một người làm công tác giáo dục.

 

 

Bài Viết Liên Quan